English | Français   rss
Liên kết
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số xung tĩnh mạch phổi và các chỉ số doppler động mạch phổi chính ở những thai chậm tăng trưởng trong tử cung
Góp ý

Khoảng giá trị tham chiếu các chỉ số Doppler của tĩnh mạch phổi thai nhi và động mạch phổi thai nhi đã được thiết lập cho các thai tăng trưởng bình thường có tuổi thai từ 28 tuần đến 40 tuần

Họ và tên NCS: PHẠM MINH SƠN

Tên luận án: Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số xung tĩnh mạch phổi và các chỉ số doppler động mạch phổi chính ở những thai chậm tăng trưởng trong tử cung

Ngành: Sản phụ khoa

Mã số: 9 72 01 05

Người hướng dẫn: GS. TS. NGUYỄN VŨ QUỐC HUY - TS. TRẦN ĐÌNH VINH

Tên đơn vị đào tạo: Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế

Khóa đào tạo: 2016

 

Những đóng góp mới của luận án:

Chỉ số xung tĩnh mạch phổi và các chỉ số doppler động mạch phổi ở thai tăng trưởng bình thường và thai chậm tăng trưởng:

Khoảng giá trị tham chiếu các chỉ số Doppler của tĩnh mạch phổi thai nhi và động mạch phổi thai nhi đã được thiết lập cho các thai tăng trưởng bình thường có tuổi thai từ 28 tuần đến 40 tuần.

Chỉ số xung tĩnh mạch phổi của thai chậm tăng trưởng tăng cao so với thai tăng trưởng bình thường (p < 0,001).

Tỷ số AT/ET động mạch phổi ở thai chậm tăng trưởng thấp hơn so với thai tăng trưởng bình thường (p < 0,001).

Chỉ số xung động mạch phổi của thai chậm tăng trưởng tăng cao so với thai tăng trưởng bình thường (p < 0,001).

Giá trị tiên lượng của chỉ số xung tĩnh mạch phổi đối với sức khỏe thai và trẻ sơ sinh ở thai chậm tăng trưởng:

Mối tương quan nghịch giữa chỉ số xung tĩnh mạch phổi với pH máu động mạch rốn ở thai chậm tăng trưởng: r = - 0,61(p < 0,001).

Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của chỉ số xung tĩnh mạch phổi trên bách phân vị thứ 95 đối với pH máu động mạch rốn < 7,20 ở thai chậm tăng trưởng:

+ Độ nhạy: 87,5% (95% CI: 75,9% – 94,8%)

+ Độ đặc hiệu: 70,1% (95% CI: 62,2% - 77,2%)

+ Giá trị dự báo dương: 51,6 % (95% CI: 45,0% - 58%)

+ Giá trị dự báo âm: 93,9 % (95% CI: 88,5% - 96,8%)

+ AUC: 0,78 (95% CI: 0,72 – 0,84)

Mô hình dự báo pH máu động mạch rốn < 7,20 ở thai chậm tăng trưởng:

# Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa: pH máu ĐMR = (-,004) *     Tuổi thai+ (-0,026) * CTG + (-0,059) * PI ĐMR + (-0,064) * PI TMP + 7,524.

# Phương trình hồi quy chuẩn hóa: pH máu ĐMR = (-0,228) * Tuổi  thai+ (-0,458) * CTG + (-0,371) * PI ĐMR + (-0,312) * PI TMP + 7,524.

(Ghi chú: ĐMR – động mạch rốn; TMP – tĩnh mạch phổi; PI – chỉ số xung; CTG: biểu đồ ghi tim thai – cơn go tử cung)

- Điểm cắt 1,09 của chỉ số xung tĩnh mạch phổi có giá trị chẩn đoán kết cục sơ sinh bất lợi ở thai chậm tăng trưởng với độ nhạy 62,9%; độ đặc hiệu 83,3% (AUC = 0,783; p < 0,001).

Giá trị tiên lượng của các chỉ số Doppler động mạch phổi đối với sức khỏe thai và trẻ sơ sinh ở thai chậm tăng trưởng:

Tỷ số AT/ET động mạch phổi của thai chậm tăng trưởng ít có giá trị dự báo pH máu động mạch rốn < 7,20.

Chỉ số xung động mạch phổi của thai chậm tăng trưởng không có giá trị dự báo pH máu động mạch rốn < 7,20.

Điểm cắt 0,219 của tỷ số AT/ET động mạch phổi có giá trị chẩn đoán suy hô hấp sơ sinh ở thai chậm tăng trưởng với độ nhạy 72,7%; độ đặc hiệu 85,0% (AUC = 0,849; p < 0,001).

Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của tỷ số AT/ET động mạch phổi dưới bách phân vị thứ 5 đối với suy hô hấp ở thai chậm tăng trưởng:

+ Độ nhạy: 68,8% (95% CI: 57,2% – 78,9%)

+ Độ đặc hiệu: 84,9% (95% CI: 77,7% - 90,6%)

+ Giá trị dự báo dương: 72,6 % (95% CI: 63,3% - 80,3%)

+ Giá trị dự báo âm: 82,5 % (95% CI: 77,0% - 86,8%)

+ AUC: 0,77 (95% CI: 0,70 – 0,82)

Các tin đã đăng
Liên kết
×