English | Français   rss
Liên kết
Xếp hạng Webometrics 1/2020: Đại học Huế tăng 1 bậc, trong tốp 10 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu Việt Nam (07-02-2020 14:12)
Góp ý

Theo bảng xếp hạng Webometrics lần thứ nhất năm 2020 (Phiên bản tháng 1/2020) của Cybermetrics Labs thuộc Hội đồng nghiên cứu quốc gia Tây Ban Nha (CSIC) vừa công bố, Đại học Huế đứng ở vị trí thứ 3658 thế giới (tăng 105 bậc so với lần xếp hạng 7/2019) và thứ 7 của Việt Nam (tăng 1 bậc so với lần xếp hạng 7/2019).

 

Lần này Webometrics xếp hạng 172 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam, trong đó 10 đơn vị hàng đầu theo thứ tự là: Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Trường đại học Cần Thơ, Trường đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Trường đại học Y Hà Nội, Đại học Huế, Trường Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội, Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

 

Trong số các tiêu chí xếp hạng,  thứ hạng thế giới của tiêu chí Tính mở (Openess) của Đại học Huế tiếp tục cải thiện đáng kể so với các lần xếp hạng trước: từ 5041 (1/2019), 3938 (7/2019) lên 3621 (1/2020). Tiêu chí này liên quan đến số trích dẫn tính từ Google Scholar, thống kê vào tháng 1/2020. Từ cuối tháng 5/2019, ĐH Huế đã có kế hoạch đấy mạnh sự hiện diện của các nhà khoa học trên các CSDL khoa học trực tuyến, trong đó có Google Scholar, và số hồ sơ trên CSDLKH này đã tăng từ 85 (5/2019) lên 131 (12/2019). 

 

Trong khi đó, các tiêu chí Sự hiện diện (Presence), Mức độ tác động (Impact) và Tính xuất sắc/Học thuật (Excellence/Scholar) chỉ cải thiện không đáng kế hoặc giữ nguyên.

 

Với tiêu chí Sự hiện diện (Presence), dù Đại học Huế đã triển khai chính sách chuyển đổi tên miền các đơn vị thành viên dưới tên miền cấp 2 của Đại học Huế, nhưng sự phát triển thêm các trang web và chia sẻ file dữ liệu vẫn chưa đủ nhiều. Bên cạnh đó, dường như Webometrics cũng có vấn đề trong thu thập dữ liệu, khi bảng xếp hạng lần này vẫn có mặt 5 trường đại học thành viên của Đại học Huế (Trường ĐH Kinh tế - thứ 58, Trường ĐH Nông Lâm - thứ 65, Trường ĐH Y Dược - thứ 76, Trường ĐH Sư phạm - thứ 109 và Trường ĐH Nghệ thuật - thứ 155) với tên các trường và tên miền trang chủ không đúng như hiện tại (ví dụ: Trường Đại học Kinh tế Huế/Hue College of Economics, www.hce.edu.vn).

 

Dù số lượng công bố quốc tế của Đại học Huế có tăng trong giai đoạn 2013-2017, song do số trích dẫn không tăng tương xứng nên tiêu chí Excellence/Scholar vẫn giữ nguyên như lần xếp hạng trước.

 

Xếp hạng Webometrics được thực hiên bởi Cybermetrics Lab thuộc Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Tây Ban Nha (CSIC) hai lần một năm kể từ năm 2004, với dữ liệu được thu thập trong những tuần đầu tháng 1 và tháng 7 hàng năm và công bố vào cuối tháng. Bảng xếp hạng nay bao gồm hơn 28.000 cơ sở giáo dục đại học trên toàn thế giới. Mục tiêu của Webometrics là khuyến khích sự hiện diện của các website học thuật và đăng tải thông tin trên mạng internet, hỗ trợ các sáng kiến Truy cập mở (Open Access initiatives) nhằm thúc đẩy việc chuyển giao tri thức khoa học và văn hóa do các trường đại học tạo ra cho xã hội. Trong nỗ lực nhằm tăng hàm lượng về học thuật trong xếp hạng, từ đợt 1/2017, Webomectrics đã tăng trọng số tiêu chí Tính xuất sắc/Học thuật từ 30% lên 35%, trong khi giảm trọng số tiêu chú Sự hiện diện tư 10% xuống còn 5%.

Xếp hạng trong ấn bản tháng 1/2020 của Webometrics dựa trên 4 tiêu chí sau: 

- Sự hiện diện (Presence): Số lượng các trang web thuộc tên miền chinh của cơ sở giáo dục đại học; bao gồm tất cả tên miền phụ chia sẻ tên miền chính và tất cả các dạng file (cả .DOC, .PDF); được xác định theo Google (trọng số 5%); 

- Mức độ hiển thị (Visibility) hay Mức độ tác động (Impact): Số lượng các mạng bên ngoài có liên kết ngược (backlinks) đến các trang web của cơ sở giáo dục đại học; được xác định theo Ahrefs và Majestic (trọng số 50%); 

- Tính mở (Transparency hay Openess): Số lượng trích dẫn từ 110 tác giả hàng đầu, được xác định theo Google Scholar (trọng số 10%);

- Tính xuất sắc (Excellence) hay Tính học thuật (Scholar): Số bài báo nằm trong top 10% được trích dẫn nhiều nhất thuộc 26 lĩnh vực; dữ liệu trong 5 năm (2013-2017); được xác định theo Scimago (trọng số 35%).

 

Nguồn: http://www.webometrics.info/en/

Liên kết
×