Đào tạo
|
Nghiên cứu giá trị của siêu âm hai chiều, siêu âm Doppler, chỉ số hiệu suất cơ tim và chỉ số manning trong chẩn đoán, xử trí thai kém phát triển
Góp ý
Thai kém phát triển chiếm tỷ lệ 3 - 7% trên tổng số trẻ mới sinh. Tỷ lệ này khác nhau giữa các quốc gia, dân số và chủng tộc. Thai kém phát triển là nguyên nhân của nhiều kết cục thai kỳ bất lợi. Quản lý thai kỳ kém phát triển nhằm có một chiến lược thích hợp trong chẩn đoán, xử trí thai kém phát triển vẫn là một trong những thách thức cho các nhà sản khoa. Hiện nay, ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá vai trò chỉ số hiệu suất cơ tim trong thai kỳ thai kém phát triển, có rất ít nghiên cứu phối hợp đồng thời giá trị của siêu âm doppler, chỉ số Manning trong chẩn đoán và xử trí thai kém phát triển.
Tên luận án: Nghiên cứu giá trị của siêu âm hai chiều, siêu âm Doppler, chỉ số hiệu suất cơ tim và chỉ số manning trong chẩn đoán, xử trí thai kém phát triển Họ và tên nghiên cứu sinh: NGUYỄN TRẦN THẢO NGUYÊN Chuyên ngành: Sản phụ khoa Mã số: 9 72 01 05 Họ và tên người hướng dẫn: TS. Võ Văn Đức GS.TS. Cao Ngọc Thành Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế _____________
Những đóng góp mới:
Thai kém phát triển chiếm tỷ lệ 3 - 7 % trên tổng số trẻ mới sinh. Tỷ lệ này khác nhau giữa các quốc gia, dân số và chủng tộc. Thai kém phát triển là nguyên nhân của nhiều kết cục thai kỳ bất lợi. Quản lý thai kỳ kém phát triển nhằm có một chiến lược thích hợp trong chẩn đoán, xử trí thai kém phát triển vẫn là một trong những thách thức cho các nhà sản khoa. Hiện nay, ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá vai trò chỉ số hiệu suất cơ tim trong thai kỳ thai kém phát triển, có rất ít nghiên cứu phối hợp đồng thời giá trị của siêu âm doppler, chỉ số Manning trong chẩn đoán và xử trí thai kém phát triển.
Nghiên cứu cho thấy chỉ số xung doppler động mạch rốn, tỷ số não – rốn có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán và xử trí thai kém phát triển. Nghiên cứu đã tìm ra được các điểm cắt mới của chỉ số xung động mạch rốn, tỷ não – rốn và chỉ số xung ống tĩnh mạch ( PIĐMR > 1,39, CPR < 0,94, PIÔTM > 0,94 ) có độ đặc hiệu, độ chính xác cao hơn so với sử dụng điểm cắt bách phân vị trong tiên lượng phương pháp kết thúc thai kỳ mổ lấy thai.
Kết quả ghi nhận số hiệu suất cơ tim có ý nghĩa trong tiên lượng phương pháp kết thúc thai kỳ mổ lấy thai và kết cục sơ sinh bất lợi. Với điểm cắt > 0,75, chỉ số hiệu suất cơ tim có AUC trong chỉ định mổ lấy thai là 0,751, ngang mức AUC của chỉ số xung động mạch rốn và cao hơn giá trị AUC của chỉ số xung động mạch não giữa, tỷ số não – rốn và ống tĩnh mạch; với điểm cắt > 0,68, chỉ số hiệu suất cơ tim có AUC trong dự báo kết cục sơ sinh bất lợi là 0,739.
Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình dự báo tổng quát tiên lượng phương pháp kết thúc thai kỳ thai mổ lấy thai và kết cục sơ sinh bất lợi ở thai kém phát triển. Mô hình tối ưu khi kết hợp các điểm cắt mới tìm thấy cho các chỉ số siêu âm doppler, chỉ số hiệu suất cơ tim và chỉ số Manning trong mổ lấy thai (AUC = 0,870, p < 0,05); trong kết cục sơ sinh bất lợi ( AUC = 0,859, p < 0,05)
______________________ NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS Thesis title: STUDY ON THE VALUE OF TWO-DIMENSIONAL ULTRASOUND, DOPPLER ULTRASOUND, MYOCARDIAL PERFORMANCE INDEX AND MANNING INDEX IN DIAGNOSIS AND MANAGEMENT IN FETAL GROWTH RESTRICTION Speciality: Obstetrics and Gynecology Code: 9 72 01 05 PhD student: NGUYEN TRAN THAO NGUYEN Academic Supervisor: - Vo Van Duc, MD, PhD - Prof. Cao Ngoc Thanh, MD, PhD Training institution: University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Intrauterine growth restriction (IUGR) incidence in newborns would be between 3% and 7% of the total population. The incidence varies between countries, population and ethnics. IUGR is caused of multiple adverse pregnancy outcomes. Management of IUGR is still one of the challenges for the obstetrician on the optimal strategy for diagnosis and treatment. Currently, in Vietnam there have been no studies on the role of myocardial performance index (MPI) and less of research on the combination of doppler ultrasound, MPI and Manning index in management IUGR.
The study found that both the umbilical artery (UA) pulsatility index, cerebroplacental ratio (CPR) had a high sensitivity and specificity for diagnosis and management IUGR. The value of specificity and accuracy of new cutoff point of these doppler index including PIUA > 1.39, CPR < 0.94, PIDV > 0.94 was higher than percentile cutoff in predicting cesarean section.
The results showed that the myocardial performance index was a significant index in predicting cesarean section. At the cutoff point MPI > 0.75, the area under the ROC curve (AUC) of MPI was 0,751, equal to the AUC of PIUA but it was higher than the other doppler index. At the cutoff point MPI > 0.68, AUC of MPI in predicting adverse pregnancy outcomes was 0.739.
The study developed the general prognostic model for cesarean section and adverse neonatal outcomes. An optimization model was determined that used the new cutoff of doppler index, MPI and Manning index. The AUC of combination doppler index, MPI and Manning index in predicting cesarean section was 0.870, p < 0.05. The AUC of combination doppler index, MPI and Manning index in predicting adverse neonatal outcomes was 0.859, p < 0.05.
Các tin mới hơn
Các tin đã đăng
|
Tin tức, sự kiện nổi bật
Thông báo số 01 viết bài tham dự Hội thảo “30 năm thực hiện Nghị định 30/CP của Chính phủ, phát triển Đại học Huế thành Đại học Quốc gia”
(15-08-2024 09:31)
Thông báo tuyển sinh đại học bằng hai, liên thông từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên đại học tại Khoa Kỹ thuật và Công nghệ - Đại học Huế năm 2023 đợt 3
(19-10-2023 14:46)
Thông báo Danh sách tập thể và cá nhân được đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng năm học 2022 - 2023
(21-08-2023 10:27)
Tin tức, sự kiện mới nhất
Chúc mừng năm mới Ất Tỵ - 2025
(26-01-2025 17:49)
TS. Bùi Văn Lợi, Phó Giám đốc Đại học Huế được giao phụ trách Đại học Huế
(24-01-2025 10:58)
Hội nghị tổng kết công tác tuyển sinh sau đại học năm 2024
(22-01-2025 15:01)
Liên kết
|